bn-current-user-online-portlet

Online : 3518
Total visited : 150766682

Hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính.

09/01/2024 13:45 View Count: 162

Ngày 29/12/2023, Bộ Tài chính ban hành thông tư số 79/TT-BTC về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính.

Thông tư này áp dụng đối với: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi chung là cá nhân) và tập thể trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, ngành Tài chính; cá nhân, tập thể khác có thành tích đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ, ngành Tài chính.

Tại Thông tư quy định cụ thể một số nội dung về công tác thi đua khen thưởng, như sau:

(1) Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen Bộ Tài chính:

- Bằng khen Bộ Tài chính để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.

- Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

(2) Tiêu chuẩn và đối tượng xét danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài chính”:

Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Tài chính” được xét tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ Tài chính tổ chức đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.

(3).Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen Bộ Tài chính:

- Bằng khen Bộ Tài chính để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.

- Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

(4) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”:

-  Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức tặng thưởng của Bộ Tài chính để ghi nhận thành tích, sự cống hiến của các cá nhân đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính Việt Nam.

- Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương, gồm:

+ Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã và đang công tác trong các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này (trừ hội, hiệp hội thuộc tuyến khen thưởng của Bộ Tài chính; Tập đoàn Bảo Việt và các đơn vị trực thuộc).

+ Công chức công tác tại các Phòng Tài chính - Kế hoạch của UBND các thành phố trực thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công chức làm công tác tài chính, kế toán tại UBND các xã, phường, thị trấn.

+ Công chức đang làm công tác tài chính, kế toán tại các Vụ Tài chính, Cục Tài chính của các Bộ, ngành, các cơ quan Trung ương; Vụ Tài chính, Cục Tài chính của các Tổng cục thuộc các Bộ.

+ Cá nhân có thành tích trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính Việt Nam: Lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành ở trung ương phụ trách công tác tài chính; Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố).

+ Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài.

+ Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

- Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương:

+ Xét tặng Kỷ niệm chương không tính thâm niên công tác đối với Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài chính.

+ Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này có tổng thời gian công tác trong ngành Tài chính từ 20 năm trở lên đối với nam, từ 15 năm trở lên đối với nữ; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương).

+ Xét Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này hy sinh trong khi làm nhiệm vụ được công nhận Liệt sỹ.

+  Xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân công tác ở các ngành khác chuyển về công tác trong ngành Tài chính, nếu chưa đủ thời gian để xét tặng theo quy định tại điểm b khoản này, thì sẽ được xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu nếu có đủ 30 năm công tác liên tục trở lên đối với nam, 25 năm công tác liên tục trở lên đối với nữ, trong đó phải có từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng) công tác trong Ngành và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương).

+ Xét tặng Kỷ niệm chương đối với các cá nhân quy định tại điểm d khoản 2 Điều này (trừ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) có nhiều thành tích nổi bật trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển của ngành Tài chính.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2024; Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 17/2019/TT-BTC ngày 21/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”.

 (Thông tư kèm theo)

Văn phòng Sở