GIỚI THIỆU VỀ THỊ XÃ THUẬN THÀNH

02/01/2021 15:43 View Count: 27535

I. Vị trí địa lý, dân số

1. Vị trí địa lý

Thị xã Thuận Thành nằm ở phía Nam của tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 25 km về phía Đông, cách trung tâm thành phố Bắc Ninh khoảng hơn 10 km. Địa giới hành chính của thị xã như sau:

- Đông giáp huyện Gia Bình và huyện Lương Tài;

- Tây giáp huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội;

- Nam giáp huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên;

- Bắc giáp huyện Tiên Du và thị xã Quế Võ.

2. Dân số

Theo số liệu thống kê của Chi cục Thống kê, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2020 dân số toàn thị xã Thuận Thành là 197.053 người, trong đó: dân số thường trú 189.158 người và dân số tạm trú đã quy đổi 7.895 người.

3. Đơn vị hành chính

Thị xã Thuận Thành có 18 đơn vị hành chính cấp xã gồm: 10 phường là: Phường Hồ, An Bình, Song Hồ, Gia Đông, Thanh Khương, Hà Mãn, Trạm Lộ, Trí Quả, Xuân Lâm, Ninh Xá; và 8 xã là: Hoài Thượng, Mão Điền, Đại Đồng Thành, Đình Tổ, Song Liễu, Ngũ Thái, Nguyệt Đức và Nghĩa Đạo.

II. Đặc điểm tài nguyên, thiên nhiên

1. Địa hình, khí hậu

  • Địa hình:

Với vị trí địa lý nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ nên địa hình của tỉnh Bắc Ninh cũng như của huyện Thuận Thành khá bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua dòng chảy nước mặt đổ về sông Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình. Độ cao trung bình từ 5 - 7 m so với mặt nước biển, nơi cao nhất khoảng 9 m, nơi thấp nhất khoảng 3 m.

- Khí hậu:

Thị xã nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Có sự chênh lệch rõ ràng về nhiệt độ giữa mùa hè nóng ẩm và mùa đông khô lạnh.  Số giờ nắng trong năm: 1.250 - 1.350 giờ. Độ ẩm tương đối cao: > 80%.  Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Lượng mưa trong mùa chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình 1400 - 1600mm.

2. Đặc điểm thủy văn.

Thuận Thành có nguồn nước mặt tương đối dồi dào bao gồm: sông Đuống, sông Liễu Khê, sông Dâu, sông Nguyệt Đức, sông Đông Côi, sông Bùi. Hệ thống sông ngòi, kênh mương cùng với số lượng ao hồ dày đặc tạo điều kiện thuận lợi cung cấp nước ngọt quanh năm cho sản xuất và sinh hoạt của toàn thị xã.

3.Tài nguyên đất.

Thị xã Thuận Thành được hình thành chủ yếu do quá trình bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, trực tiếp là 06 con sông: sông Đuống, sông Liễu Khê, sông Dâu, sông Nguyệt Đức, sông Đông Côi, sông Bùi, phần còn lại được hình thành tại chỗ do sự phong hóa trực tiếp từ đá mẹ. Thuận Thành có 03 nhóm đất chủ yếu: đất phù sa, đất bạc màu và đất đồi núi.

Diện tích tự nhiên thị xã Thuận Thành là 117,83 km2, trong đó cơ cấu sử dụng đất như sau:

- Diện tích đất nông nghiệp là: 72,54 km2, chiếm tỷ lệ 61,57%;

- Diện tích đất phi nông nghiệp là: 45,12 km2, chiếm tỷ lệ 38,29%;

- Diện tích đất chưa sử dụng là: 0,17 km2, chiếm tỷ lệ 0,14%.  

4. Tài nguyên nước.

- Nguồn nước mặt: Có nguồn nước mặt tương đối dồi dào bao gồm: sông Đuống, sông Liễu Khê, sông Dâu, sông Nguyệt Đức, sông Đông Côi, sông Bùi. Hệ thống sông ngòi, kênh mương cùng với số lượng ao hồ dày đặc tạo điều kiện thuận lợi cung cấp nước ngọt quanh năm cho sản xuất và sinh hoạt của toàn thị xã.

- Nguồn nước ngầm: Thị xã là nơi có cốt địa hình thấp, lưu lượng nước ngầm lớn. Qua tìm hiểu thực tế sử dụng nước của các hộ dân trong đô thị cho thấy mực nước ngầm khai thác để phục vụ sinh hoạt có độ sâu trung bình từ 30 - 60 m, chất lượng nước có thể phục vụ cho sinh hoạt.

III. Đặc điểm kinh tế- xã hội

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Thuận Thành liên tục đạt mức cao, giai đoạn 2018 - 2020 đạt bình quân là 9,35%/năm. Trên địa bàn thị xã Thuận Thành hiện có 7.327 cơ sở sản xuất công nghiệp, 03 khu công nghiệp với tổng diện tích đạt 990 ha (khu công nghiệp Thuận Thành I với điện tích 250 ha; khu công nghiệp Thuận Thành II với diện tích 300 ha; khu công nghiệp Thuận Thành III với diện tích 440 ha) và 03 cụm công nghiệp với tổng diện tích 148,63 ha (cụm công nghiệp Xuân Lâm 49,4 ha; cụm công nghiệp Thanh Khương 11,39 ha; cụm công nghiệp Hà Mãn - Trí Quả 75 ha) với các mặt hàng cơ khí lắp ráp, điện tử, chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may và sản xuất hàng tiêu dùng; tạo công ăn việc làm cho gần 60.000 lao động địa phương và các vùng lân cận, trong đó số lao động của huyện Thuận Thành chiếm gần 80% tổng số lao động trong các khu công nghiệp.  Cùng với sự nỗ lực của các ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn nên tình hình kinh tế toàn huyện đạt kết quả, chuyển biến tích cực trên nhiều lĩnh vực, có sự chuyển dịch phù hợp với xu thế chung của toàn tỉnh. Năm 2020, tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện đạt 7.270,65 tỷ đồng; trong đó: ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 52,59%, thương mại - dịch vụ chiếm 39,84%, nông - lâm - thủy sản chiếm 7,57%.

2. Hoạt động thương mại- dịch vụ:

Thị xã Thuận Thành đã tập trung định hướng, dành nhiều thời gian, kinh phí đầu tư phát triển hệ thống thương mại và dịch vụ. Đến nay trên địa bàn có nhiều doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động, làm ăn có hiệu quả, đem lại nguồn thu lớn cho địa phương, giải quyết việc làm cho hàng chục nghìn lao động. Theo thống kê năm 2020, tổng giá trị gia tăng lĩnh vực thương mại - dịch vụ trên địa bàn thị xã Thuận Thành là 2.896,35 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2018 - 2020 là 11,49%/năm.

3. Lĩnh vực văn hóa- xã hội:

Thuận Thành có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển văn hóa - xã hội nói chung, cho phát triển du lịch nói riêng. Đến quý I năm 2023, thị xã Thuận Thành còn lưu giữ được những di sản của nền văn hóa Kinh Bắc phong phú và đặc sắc với 224 điểm di tích, trong đó có 84 di tích lịch sử văn hóa đã được công nhận và xếp hạng, gồm: 22 di tích cấp quốc gia, 02 di tích quốc gia đặc biệt, 06 bảo vật và nhóm bảo vật quốc gia và 60 di tích cấp tỉnh. Nghề làm tranh dân gian Đông Hồ được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của Thuận Thành cơ bản còn giữ được tính nguyên gốc. Trong đó phải kể đến các di tích tiêu biểu, như: chùa Dâu (di tích quốc gia đặc biệt) - Tổ đình của Phật giáo Việt Nam, thế kỷ II sau công nguyên; chùa Tổ - Mãn Xá (thờ Phật mẫu Man Nương, sinh ra Tứ Pháp Vùng Dâu - Luy Lâu); chùa Bút Tháp (di tích quốc gia đặc biệt) - Một trong những danh lam cổ tự nổi tiếng ở phía Bắc; chùa Ngọc Khám - Linh Ứng tự, với ba pho tượng đá Tam Thế (bảo vật quốc gia); Đặc biệt là khu di tích lăng mộ và đền thờ thủy tổ Việt Nam Kinh Dương Vương ở làng Á Lữ, xã Đại Đồng Thành…

Chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học ngày càng được nâng lên vững chắc, toàn diện có nhiều tiến bộ, số lượng học sinh giỏi hàng năm tăng. Việc quan tâm đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cả về chất và lượng, do đó tỷ lệ giáo viên dạy giỏi, đạt chuẩn và trên chuẩn ngày càng tăng. Sự nghiệp Giáo dục và đào tạo của huyện luôn được khẳng định, là một trong những đơn vị dẫn đầu về chất lượng Giáo dục và đào tạo của tỉnh Bắc Ninh. Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người dân đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Công tác bảo hiểm y tế được mở rộng, 100% hộ nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế, tích cực vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện. Mạng lưới y tế trên địa bàn đã đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trên địa bàn huyện Thuận Thành.

Với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp, thị xã đã giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động thiếu việc làm góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thị xã.Theo đó, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện hàng năm đều giảm. Năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo toàn thị xã là 1,57%; năm 2019 là 1,21%; năm 2020 giảm còn 1,01%. Tỷ lệ hộ nghèo trung bình giai đoạn 03 năm 2018 - 2020 toàn thị xã là: 1,26%, thấp hơn so với tỷ lệ hộ nghèo trung bình 03 năm của toàn tỉnh Bắc Ninh (1,31%).

Đến hết năm 2020, cơ sở hạ tầng kinh tế, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của đô thị Hồ mở rộng (Đô thị Thuận Thành) đã cơ bản hoàn thiện, đời sống kinh tế và tinh thần của người dân được nâng cao; diện mạo đô thị khang trang và thay đổi mạnh mẽ. Đặc biệt trong những năm gần đây, đô thị Hồ mở rộng có tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục đạt mức cao, bình quân giai đoạn 2017 - 2019 là 10,02%. Ngày 30/12/2020, Bộ Xây dựng có quyết định công nhận đô thị Hồ mở rộng (Đô thị Thuận Thành) đạt tiêu chí đô thị loại IV. Ngày 10/4/2023 Nghị quyết thành lập thị xã Thuận Thành của Ủy ban thường vụ Quốc hội chính thức có hiệu lực, huyện Thuận Thành trở thành Thị xã Thuận Thành.