Chuyển nguyên liệu SXXK sang đối tượng miễn thuế
Ban soạn thảo phân tích, theo quy định tại khoản 1d, Điều 19 Luật Thuế XK, thuế NK hiện hành, thì nguyên liệu, vật tư NK để SXXK thuộc đối tượng tạm nộp thuế, sau khi XK sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu này sẽ được hoàn lại thuế; máy móc thiết bị NK để phục vụ sản xuất hàng XK phải nộp thuế NK. Tuy nhiên, Luật cũng quy định hàng hóa NK để gia công sau đó XK sản phẩm gia công thuộc đối tượng miễn thuế (bao gồm cả nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị). Về bản chất kinh tế thì hai trường hợp này giống nhau, đều là hàng hóa NK để sản xuất hàng hóa XK, không tiêu dùng tại Việt Nam, nhưng chế độ thuế, chế độ quản lý hải quan áp dụng khác nhau.
Trong quá trình xây dựng dự thảo Luật, Ban soạn thảo đã tham khảo điểm E3 (phần định nghĩa) Phụ lục F Công ước Kyoto và kinh nghiệm quốc tế một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia, Pakistan cho thấy nguyên liệu, vật tư NK để SXXK được áp dụng chế độ miễn thuế.
Vì vậy, để khuyến khích SXXK, đơn giản thủ tục hành chính trong việc thu nộp và hoàn thuế (tương tự như phương thức quản lý đối với hàng gia công XK) tại khoản 7, Điều 15 dự thảo Luật đã chuyển hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập để SXXK từ đối tượng hoàn thuế sang đối tượng miễn thuế.
Miễn thuế cho một số hàng hóa thuộc chế độ TNTX, TXTN có thời hạn
Theo quy định tại Luật thuế XK, thuế NK hiện hành về miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập-tái xuất hoặc tạm xuất-tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định nhưng chưa rõ ràng, có thể hiểu khác nhau.
Qua thực tế thực hiện cũng đã phát sinh một số trường hợp cũng thuộc chế độ tạm nhập, có cùng bản chất với các hàng hóa này nhưng chưa thuộc đối tượng miễn thuế, như: Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài, tạm xuất để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài; hàng hóa tạm nhập-tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam.
Hay như máy móc, thiết bị tạm nhập-tái xuất để phục vụ thử nghiệm nghiên cứu phát triển sản phẩm. Hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập để bảo hành, sửa chữa theo thỏa thuận với thương nhân nước ngoài. Hoặc phương tiện chứa hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập theo phương thức quay vòng không phải thanh toán.
Trong khi đó, theo định nghĩa tại Chương 1 Phụ lục G của Công ước Kyoto thì: “tạm nhập” là thủ tục hải quan mà theo đó một số loại hàng hoá đưa vào biên giới hải quan một cách có điều kiện có thể được miễn toàn bộ thuế hoặc một phần thuế NK và các loại thuế khác; ví dụ hàng hoá phải được NK phục vụ cho mục đích đặc biệt và phải được tái xuất trong một khoảng thời gian nhất định mà không được thay đổi hàng hoá trừ khi những khấu hao thông thường do nguyên liệu làm nên sản phẩm. Tại điểm 22 thực hành khuyến nghị Phụ lục chuyên đề G Công ước Kyoto cũng khuyến nghị các loại hàng hóa tạm nhập-tái xuất trên cần được miễn thuế XNK.
Mặt khác, theo cam kết với EU và sắp tới là TPP thì hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập có thời hạn đều thuộc đối tượng miễn thuế.
Do vậy, để thống nhất áp dụng chính sách thuế đối với hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập có thời hạn nhất định, phù hợp với các cam kết quốc tế, dự thảo Luật đã bổ sung các loại hàng hóa trên vào đối tượng được miễn thuế NK, bao gồm: Hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, biểu diễn nghệ thuật; máy móc, thiết bị tạm nhập-tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định, phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài;
Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài, hoặc tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài; hàng hóa tạm nhập-tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam;
Hàng hóa tạm nhập-tái xuất hoặc tạm xuất-tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế theo điều kiện bảo hành của hợp đồng mua bán hàng hóa;
Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập-tái xuất, hoặc tạm xuất-tái nhập để chứa hàng hóa XK, NK.
Miễn thuế hàng mẫu, hàng có trị giá tối thiểu
Theo phân tích của Ban soạn thảo, Luật Thuế XK, thuế NK hiện hành chưa quy định về việc miễn thuế XK, NK đối với các trường hợp hàng hóa có trị giá tối thiểu hoặc có số tiền thuế phải nộp ở mức tối thiểu. Riêng đối với hàng mẫu, Điều 17 quy định thuộc đối tượng xét miễn thuế nhưng quy định chưa rõ ràng, có thể hiểu khác nhau và lợi dụng gian lận thương mại. Luật hiện hành cũng chưa quy định miễn thuế đối với ấn phẩm quảng cáo có trị giá thấp như ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu, gây khó khăn vướng mắc trong thực hiện. Theo Chuẩn mực 4.13 và Chuẩn mực 4.24 Chương 4 của Công ước Kyoto sửa đổi (Chuẩn mực này quy định: Để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại quốc tế, luật pháp các quốc gia nên quy định không thu thuế đối với hàng hóa có trị giá tối thiểu hoặc có số tiền thuế phải nộp ở mức tối thiểu).
Ngoài ra, theo cam kết trong TPP, Việt Nam sẽ thực hiện không thu thuế đối với hàng hóa có trị giá tối thiểu hoặc có số tiền thuế phải nộp ở mức tối thiểu; miễn thuế cho hàng hóa là hàng mẫu, ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu, ấn phẩm quảng cáo có trị giá thấp.
Do đó, để tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN, phù hợp với các cam kết quốc tế, dự thảo Luật Thuế XK, thuế NK (sửa đổi) đã bổ sung quy định tại khoản 5, khoản 10 Điều 15 về miễn thuế đối với hàng hóa có trị giá tối thiểu hoặc có số tiền thuế phải nộp tối thiểu; hàng mẫu, phim, ảnh, mô hình để làm mẫu có giá trị nhỏ, ấn phẩm quảng cáo theo số lượng quy định để tạo thuận lợi cho người khai hải quan và người nộp thuế đơn giản thủ tục hành chính khi hàng hóa XNK có trị giá tối thiểu hoặc có số tiền thuế phải nộp ở mức tối thiểu và phù hợp với Chuẩn mực 4.13 và Chuẩn mực 4.24 Chương 4 của Công ước Kyoto sửa đổi cũng như dự kiến phải cam kết tại Hiệp định TPP và Hiệp định Việt Nam - EU.
Bên cạnh đó, dự thảo Luật Thuế XK, thuế NK (sửa đổi) cũng bổ sung quy định về miễn thuế đối với một số trường hợp: Hàng hóa mua bán trao đổi của cư dân biên giới trong định mức quy định của Thủ tướng Chính phủ (khoản 3); giống cây trồng, vật nuôi NK (khoản 12); nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo (khoản 14); hàng hóa NK để sử dụng trực tiếp cho địa bàn có điều kiện về kinh tế-xã hội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về an ninh, quốc phòng theo quy định của Chính phủ (khoản 17); hàng hóa XK, NK để bảo vệ môi trường (khoản 19); trường hợp đặc biệt để bảo đảm an ninh, chính trị hoặc vì mục đích công cộng do Thủ tướng Chính phủ quyết định (khoản 23).
Đồng thời, dự thảo Luật đã bổ sung quy định hàng hóa miễn thuế theo Điều ước quốc tế (khoản 4), chuyển hàng hóa kinh doanh TNTX từ đối tượng hoàn thuế sang đối tượng miễn thuế (điểm e khoản 9).
|