bn-current-user-online-portlet

Online : 3829
Total visited : 151065270

Giám đốc Sở Tài chính triển khai thực hiện tự kiểm tra, rà soát, khắc phục tồn tại, hạn chế trong công tác kê khai tài sản thu nhập.

22/09/2023 15:10 View Count: 436

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Để khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra tại Công văn số 368/TTr-NV4 ngày 22/5/2023 của Thanh tra tỉnh về kiến nghị kiểm tra, rà soát, khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác kê khai tài sản, thu nhập; Công văn số 703/TTr-NV4 ngày 15/9/2023 của Thanh tra tỉnh về kiến nghị kiểm tra, rà soát, khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác kê khai tài sản, thu nhập, Giám đốc Sở Tài chính yêu cầu:

Trưởng các phòng, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên quán triệt: Chỉ thị số 33-CT/TW  ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Kết luận số 171-KL/TU ngày 24/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả thực hiện Chỉ thị 33-CT/TW; Luật PCTN năm 2018; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập, đến toàn thể công chức, viên chức, người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý, cần nâng cao ý thức, trách nhiệm, nghiên cứu kỹ hướng dẫn…khi thực hiện kê khai tài sản, thu nhập của cá nhân.

Phổ biến lại các nội dung về kê khai tài sản, thu nhập được quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ tới toàn thể những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập. Đặc biệt là một số lỗi thường gặp sau:

(1) Người có nghĩa vụ kê khai không kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên.

(2) Người có nghĩa vụ kê khai không chứng minh được nguồn gốc tài sản, thu nhâp tăng thêm theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 130/2020/NĐ-CP: “Giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm là việc người có nghĩa vụ kê khai tự giải thích, chứng minh về việc hình thành tài sản, thu nhập tăng thêm so với lần kê khai liền trước đó”.

(3) Người có nghĩa vụ kê khai thực hiện không theo Mẫu bản kê khai và không đọc kỹ các chú thích Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I, Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

(4) Việc triển khai kê khai lần đầu, kê khai phục vụ công tác cán bộ không đúng quy định:

- Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật PCTN năm 2018 phải kê khai lần đầu. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.

- Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập phục công tác cán bộ khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.

(5) Việc xác định người có nghĩa vụ kê khai hằng năm có đơn vị chưa hiểu đầy đủ. Người có nghĩa vụ kê khai hằng năm gồm:

- Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

- Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.

- Nếu chưa phải là Phó trưởng phòng và tương đương trở lên, thì người có nghĩa vụ kê khai chỉ phải kê khai hằng năm nếu có quyết định bổ nhiệm vào các ngạch công chức (ví dụ: Thanh tra viên 04.025, Kế toán viên 06.031…), quyết định bổ nhiệm vào các chức danh theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.

(6) Người không thuộc đối tượng kê khai hằng năm không phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm; tuy nhiên nên thống kê thu nhập của mình thường xuyên hằng năm, phục vụ việc kê khai thu nhập phục vụ công tác cán bộ có thể sau một số năm:

Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập (của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên) trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập (người kê khai hằng năm không phải kê khai bổ sung).

*Lưu ý: Sau lần kiểm tra, rút kinh nghiệm này, người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập, tiếp tục có các tồn tại, hạn chế, khuyết điểm trong lần kê khai tiếp theo, thì sẽ xử lý nghiêm theo quy định hiện hành.

Xử lý vi phạm trong kê khai tài sản thu nhập, đối với người có nghĩa vụ kê khai thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực của người có nghĩa vụ kê khai: Người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật (Điều 51 Luật PCTN năm 2018).

Xử lý người đứng đầu cơ quan, đơn vị vi phạm trong tổ chức kê khai tài sản, thu nhập: Thiếu trách nhiệm trong tổ chức việc kê khai, công khai bản kê khai, nộp bản kê khai thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức (Điều 21 Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ).

Giám đốc Sở giao cho Trưởng các phòng, đơn vị chỉ đạo triển khai đến cá nhân người có nghĩa vụ kê khai, tự kiểm tra, rà soát lại nội dung, hình thức các bản kê khai từ bản kê khai lần đầu (thời điểm tháng 3/2021) đến nay.

Lưu ý, sau mỗi lần thực hiện kê khai theo quy định, cá nhân có trách nhiệm lưu giữ bản kê khai của mình (đảm bảo các nội dung số liệu đúng với bản đã gửi cấp có thẩm quyền) để làm căn cứ cho việc giải trình những nội dung chưa rõ ràng, đầy đủ.

Sau khi các cá nhân người có nghĩa vụ kê khai, tự kiểm tra, rà soát theo quy định tại Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ và hướng dẫn tại Văn bản này, nếu phát hiện thiếu, chưa đầy đủ rõ ràng hoặc sai xót trong việc kê khai… tổng hợp các nội dung cần bổ sung, điều chỉnh báo cáo Lãnh đạo phòng, đơn vị.

Trưởng phòng sẽ tiến hành họp thống nhất các nội dung kê khai thiếu của từng cá nhân; sau đó kiểm điểm rút kinh nghiệm, nhắc nhở, chấn chỉnh công khai các cá nhân có sai sót, tồn tại, hạn chế trong việc kê khai tài sản, thu nhập. (Trường hợp nếu cần thiết có thể đề nghị kê khai lại hoặc sửa đổi, bổ sung vào bản kê khai trước các nội dung còn thiếu, chưa rõ ràng).

- Kết quả rà soát của các phòng, đơn vị gửi về Văn phòng Sở chậm nhất 10h ngày 06/10/2023. Trong báo cáo cần nêu rõ các nội dung triển khai, quán triệt các Quy định về kê khai tài sản, thu nhập; việc chấn chỉnh kiểm điểm rút kinh nghiệm, nhắc nhở, công khai các cá nhân có sai sót, tồn tại, hạn chế trong việc kê khai tài sản, thu nhập và trách nhiệm của cá nhân (nếu có). Biên bản họp của phòng nêu cụ thể các nội dung làm việc, thống nhất đối với từng cá nhân làm cơ sở xem xét khi thực hiện xác minh sau này.

Giao cho Văn phòng tổng hợp các nội dung sau công tác tự kiểm tra, rà soát, báo cáo Giám đốc Sở và Thanh tra tỉnh theo quy định. Đồng thời lưu giữ hồ sơ, báo cáo của các phòng, đơn vị và Bản kê khai của cá nhân (thuộc diện kê khai) nộp bổ sung (nếu có)./.

Văn phòng Sở